Kinh phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được lấy từ nguồn nào?
Nội dung chính
Kinh phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được lấy từ nguồn nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 43 Luật Thủy lợi 2017 quy định về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, kinh phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

Kinh phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được lấy từ nguồn nào? (Hình từ Internet)
Quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như nào?
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT quy định quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ giới như sau:
- Quy định về cột mốc
+ Cột mốc bao gồm thân mốc và đế mốc: Thân mốc bằng bê tông cốt thép mác 200 đúc sẵn, mặt cắt ngang thân mốc hình vuông, kích thước 15x15 cm. Đế mốc bằng bê tông mác 200 đổ tại chỗ, kích thước mặt cắt ngang 40x40 cm, mặt trên đế mốc bằng mặt đất tự nhiên, chiều sâu từ 30-50 cm tùy thuộc vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý;
+ Thân mốc nhô lên khỏi mặt đất tự nhiên 50 cm. Phần trên cùng cao 10 cm từ đỉnh cột trở xuống sơn màu đỏ, phần còn lại sơn màu trắng. Trên thân mốc có ký hiệu CTTL và được đánh số hiệu chi tiết CTTL.01..., chữ số được ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm, tô bằng sơn đỏ;
+ Mốc tham chiếu cắm mới có kích thước, hình thức giống mốc giới cần cắm, có ký hiệu MTC và được đánh số hiệu chi tiết MTC.01....
- Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập và lòng hồ chứa nước
+ Đối với đập quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 100 m; trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung là 50 m;
+ Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.
- Đối với kênh quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 200 m đến 300 m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100 m đến 150 m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc.
- Đối với cống quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 20 m đến 50 m. Tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc.
- Khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?
Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT và điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT quy định các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
Điều 19. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới
1. Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.
2. Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên.
3. Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.
4. Cống có tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m trở lên đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ 5m trở lên đối với các vùng còn lại.
5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Theo đó, 05 trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm:
(1) Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.
(2) Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên.
(3) Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.
(4) Cống có tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m trở lên đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ 5m trở lên đối với các vùng còn lại.
(5) Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT.
