Kinh phí bồi thường ứng trước trừ vào đâu để thanh toán Dự án BT?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí bồi thường ứng trước trừ vào đâu để thanh toán Dự án BT? Kinh phí bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án như thế nào?

Nội dung chính

    Kinh phí bồi thường ứng trước trừ vào đâu để thanh toán Dự án BT?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
    1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
    a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
    2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
    3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

    Như vậy, kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà Nhà đầu tư ứng trước để thực hiện Dự án BT sẽ được xử lý cụ thể:

    - Nhà đầu tư ứng tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    - Số tiền ứng trước này không được tính chi phí lãi vay (tức không được cộng thêm chi phí tài chính phát sinh do đi vay để có khoản ứng trước).

    - Sau đó, khi Nhà nước giao quỹ đất thanh toán Dự án BT, giá trị quỹ đất đó sẽ được trừ đi số tiền ứng trước này.

    Kinh phí bồi thường ứng trước trừ vào đâu để thanh toán Dự án BT?

    Kinh phí bồi thường ứng trước trừ vào đâu để thanh toán Dự án BT? (Hình từ Internet)

    Kinh phí bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án như thế nào?

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    [...]
    2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
    a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
    b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
    d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Theo đó, kinh phí bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được tính vào tổng mức đầu tư dự án.

    Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường có phí, lệ phí và điều kiện thực hiện ra sao?

    Căn cứ điểm h, i khoản 1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-BTC quy định như sau:

    II. Thủ tục: “Khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”
    [...]
    h. Phí, lệ phí: Không có.
    i. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
    Người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    [...]

    Như vậy, thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư yêu cầu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí theo phương án đã được phê duyệt. Không có phí, lệ phí trong thủ tục này.

    saved-content
    unsaved-content
    52