Kinh doanh bất động sản có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không?

Kinh doanh bất động sản có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không? Hoạt động kinh doanh bất động sản có thể được chia thành mấy loại cơ bản?

Nội dung chính

    Kinh doanh bất động sản có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không?

    Căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Luật Đầu tư 2020 quy định:

    Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
    1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
    2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
    ...

    Dẫn chiếu đến Phục lục IV (Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện) Luật Đầu tư 2020 quy định:

    Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
    ...
    Số 101: Kinh doanh bất động sản
    ...

    Căn cứ các quy định trên, kinh doanh bất động sản là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.

    Kinh doanh bất động sản có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không?

    Kinh doanh bất động sản có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không? (Hình từ Internet)

    Hoạt động kinh doanh bất động sản có thể được chia thành mấy loại cơ bản?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
    ...

    Như vậy, hoạt động kinh doanh bất động sản có thể được chia thành hai loại:

    Thứ nhất, hoạt động sản xuất ra sản phẩm bất động sản để kinh doanh hoặc giao dịch thông qua các sản phẩm bất động sản hiện có;

    Thứ hai, hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.

    Mức vốn pháp định tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản là bao nhiêu?

    Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanhbất động sản 2023 quy định:

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
    2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
    c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    5. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.
    6. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; quy định việc xác định kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    Căn cứ quy định trên, tùy vào quy mô dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư.

    31