Khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024

Ngày 07/11/2024, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định 40/2024/QĐ-UBND trong đó có quy định về khung giá thuê nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024

Nội dung chính

    Khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024

    Cụ thể, theo Điều 5 Quyết định 40/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước thì khung giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng được quy định chi tiết như sau:

    Khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024

    Khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024 (Ảnh từ Internet)

    Nguyên tắc áp dụng khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Bình Phước từ 20/11/2024

    Theo Điều 3 Quyết định 40/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước thì nguyên tắc áp dụng khung giá thuê nhà ở xã hội tỉnh Binh Phước như sau:

    (1) Khung giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng theo quy định trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, chi phí bảo trì;

    Không bao gồm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    (2) Giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung giá quy định trên.

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
    b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
    c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
    đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
    e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
    3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.

    Như vậy, nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định như trên.

    Quyết định 40/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước có hiệu lực từ 20/11/2024

    9