Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh

Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên cho thuê ở xã hội ra sao?

Nội dung chính

    Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh

    Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng và chủ đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định tại Điều 3 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Trà Vinh như sau:

    (1) Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng và chủ đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể:

    STT

    Loại nhà

    Giá thuê tối thiểu

    Giá thuê tối đa

    Đồng/tháng/m² sàn

    1

    Nhà 1 tầng, tường bao xây gạch, mái tôn

    19.973

    34.156

    2

    Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm

    80.446

    137.572

    3

    Nhà từ 4 đến 5 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm

    87.660

    149.939

    4

    Chung cư nhà từ 5 < số tầng ≤ 7 không có tầng hầm

    98.775

    168.944

    5

    Chung cư nhà từ 7 < số tầng ≤ 10 không có tầng hầm

    101.772

    174.062

    (2) Giá thuê nhà ở xã hội cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê và chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn tại (1) đã bao gồm thuế; chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm công trình xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định.

    Khung giá thuê xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh

    Khung giá thuê xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh (Hình từ Internet) 

    Nguyên tắc áp dụng khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công tỉnh Trà Vinh

    Căn cứ Điều 2 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Trà Vinh, quy định như sau:

    Nguyên tắc áp dụng
    1. Giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê và chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tự xác định giá, đảm bảo phù hợp theo khung giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này; trước khi ký hợp đồng thuê nhà với khách hàng thì chủ đầu tư, cá nhân phải gửi bảng giá thuê đến Sở Xây dựng theo dõi.
    2. Trường hợp nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng và chủ đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cao trên 10 tầng thì cá nhân, chủ đầu tư xây dựng giá cho thuê nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 34 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.

    Theo đó, nguyên tắc áp dụng khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng và chủ đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh:

    - Giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê và chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tự xác định giá, đảm bảo phù hợp theo khung giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Trà Vinh; trước khi ký hợp đồng thuê nhà với khách hàng thì chủ đầu tư, cá nhân phải gửi bảng giá thuê đến Sở Xây dựng theo dõi.

    - Trường hợp nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng và chủ đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cao trên 10 tầng thì cá nhân, chủ đầu tư xây dựng giá cho thuê nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên cho thuê ở xã hội ra sao?

    Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, bao gồm các nội dung sau:

    - Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho thuê nhà ở đã ký kết;

    - Được quyền chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký;

    - Tổ chức thành lập Ban quản trị và xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà;

    - Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc cho thuê nhà ở xã hội;

    - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    8