Không trồng lúa có được mua đất trồng lúa không?

Không trồng lúa có được mua đất trồng lúa không?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa có phải đất trồng cây hàng năm không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

    Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Trong đó:

    - Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;

    - Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

    (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP).

    Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây hàng năm khác là một trong hai loại đất trồng cây hằng năm bên cạnh đất trồng lúa.

    Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, có thể thấy đất trồng lúa chính là đất trồng cây hàng năm tuy nhiên chỉ được sử dụng vào mục đích trồng lúa mà không được trồng các cây hàng năm khác. 

    Không trồng lúa có được mua đất trồng lúa không?

    Khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất đối với cá nhận không trực tiếp sản xuất. Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ bị hạn chế khi nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nếu diện tích vượt quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Những cá nhân này phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa để được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ khi họ là người nhận thừa kế.

    Đồng thời, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Theo đó, pháp luật quy định một số trường hợp cụ thể mà cá nhân hoặc tổ chức không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng không bao gồm quy định cá nhân không trồng lúa không được phép mua đất trồng lúa.

    Như vậy, cá nhân không trồng lúa vẫn có thể mua đất trồng lúa. Chỉ lưu ý rằng khi quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa mới có thể mua đất trồng lúa.

    Không trồng lúa có được mua đất trồng lúa không? (Hình từ Internet)

    Hạn mức chuyển nhượng đất trồng lúa là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nói chung của hộ gia đình, cá nhân không quá 15 lần (tăng 05 lần so với trước đây tại Điều 130 Luật Đất đai 2013) hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

    - Không quá 45 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    Như vậy, chuyển nhượng đất trồng lúa phải tuân thủ theo hạn mức không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất theo quy định của pháp luật.

    215