Không nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?
Nội dung chính
Không nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?
(1) Không nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước có bị thu hồi đất hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
...
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Theo quy định trên, người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bao gồm nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, dù đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật về quản lý thuế nhưng vẫn không chấp hành. Trong trường hợp này, cơ quan quản lý thuế sẽ lập văn bản đề nghị thu hồi đất gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai. Đồng nghĩa với việc, người sử dụng đất này sẽ bị thu hồi đất.
Như vậy, nếu người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất (tức không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước) thì sẽ thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
(2) Không nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
...
4. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
Theo đó, thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định rõ ràng như sau:
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải hoàn thành nộp 50% số tiền sử dụng đất được thông báo.
- Trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền còn lại, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với tiền sử dụng đất.
- Trường hợp việc xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp diễn ra sau hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư, và hộ gia đình hoặc cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, thì họ phải hoàn thành toàn bộ số tiền này trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.
Như vậy, tùy theo từng trường hợp sẽ có thời hạn nộp tiền sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đã quá thời hạn nêu trên mà vẫn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất dù đã bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sẽ bị thu hồi đất.
Không nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Có trường hợp người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất đúng hạn nhưng vẫn không bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6, khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
...
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Theo quy định trên, nếu như thuộc trường hợp bất khả kháng thì cho dù có nộp tiền sử dụng đất không đúng hạn thì người sử dụng đất vẫn không bị Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp bất khả kháng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trường hợp bất khả kháng bao gồm:
- Thiên tai, thảm họa môi trường;
- Hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.