Khoảng lùi công trình là gì và được xác định trên những tiêu chí nào?
Nội dung chính
Khoảng lùi công trình là gì và được xác định trên những tiêu chí nào?
Căn cứ vào khoản 1.4.24 tiểu mục 1.4 Mục 1 Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng như sau:
Khoảng lùi
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
Như vậy, có thể hiểu khoảng lùi công trình là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, trong đó:
- Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
- Đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
Căn cứ vào khoản 2.6.2, bảng 2.7 tiểu mục 2.6 Mục 2 Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng như sau:
Khoảng lùi của công trình
- Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông (đối với đường giao thông cấp khu vực trở lên) được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng 2.7 ;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
Dưới đây là chi tiết về việc xác định khoảng lùi công trình:
Bảng 2.7: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Như vậy để xác định khoảng lùi tối thiểu (m) của một công trình bất kỳ thì phải căn cứ vào bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình.
Trong đó:
- Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí thì không tính vào chiều cao công trình.
Khoảng lùi công trình là gì và được xác định trên những tiêu chí nào? (Hình từ Internet)
Có trường hợp nào không cần đáp ứng về khoảng lùi công trình tối thiểu không?
Căn cứ vào khoản 2.7.5 tiểu mục 2.7 Mục 2 Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng như sau:
Quy định về khoảng lùi công trình trên các tuyến đường
Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về khoảng lùi theo quy định tại Bảng 2.7 thì khoảng lùi được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo có sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố.
Như vậy, chỉ có trường hợp trên các tuyến đường do hiện trạng đặc thù mà không có cách nào đáp ứng về khoảng lùi công trình tối thiểu thì mới được phép không đáp ứng điều kiện đó. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố.
Hành vi không tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng lùi công trình thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ vào điểm c khoản 3 Điều 4, Điều 26 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Vi phạm đối với hành vi không tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng lùi công trình sẽ có mức phạt như sau:
Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Như vậy, đối với tổ chức vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực. Trong đó bao gồm cả trường hợp không tuân thủ về khoảng lùi công trình. Cùng với một hành vi vi phạm cá nhân có thể bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Bên cạnh hình phạt tiền, vi phạm khoảng lùi công trình còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.