Khi phá dỡ nhà ở có phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh hay không?

Khi phá dỡ nhà ở có phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh hay không?  Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở thuộc về ai?

Nội dung chính

    Khi phá dỡ nhà ở có phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh hay không?

    Căn cứ Điều 137 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở
    1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.
    2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.
    3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
    4. Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện.
    5. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.

    Theo đó, phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh là một trong các yêu cầu khi phá dỡ nhà ở.

    Khi phá dỡ nhà ở có phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh hay không?Khi phá dỡ nhà ở có phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh hay không? (Hình từ Internet) 

    Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở thuộc về ai?

    Căn cứ Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
    1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
    2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;
    b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.

    Theo đó, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023.

    Trường hợp nào thì nhà ở phải phá dỡ?

    Theo quy định tại 136 Luật Nhà ở 2023, Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:

    (1) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

    (2) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023;

    (3) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (4) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;

    (5) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm (1), (2), (3) và (4).

    Trong đó, trách nhiệm phá dỡ nhà ở theo Điều 137 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

    - Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

    - Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V Luật Nhà ở 2023.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

    23