16:39 - 14/09/2024

Khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, người dân sẽ được tính giá đền bù như thế nào?

Khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, người dân sẽ được tính giá đền bù như thế nào? Người dân có được thỏa thuận về giá đền bù đất làm đường không?

Nội dung chính

    Giá bồi thường đất làm đường được Nhà nước chi trả như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy đình Nhà nước có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
    1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
    ...

    Theo đó, thu hồi đất để làm đường được xem là một trong những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Do đó, người có đất bị thu hồi để làm đường sẽ được Nhà nước bồi thường.

    Hiện nay, không có bất kỳ quy định nào đưa ra về giá cụ thể mà Nhà nước bồi thường cho người dân khi thu hồi đất để làm đường. Theo đó, việc xác định giá bồi thường đất làm được cho người dân sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Cụ thể, tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Về giá đất cụ thể, phương pháp tính được thực hiện theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phương pháp định giá đất
    ...
    d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
    ...

    Theo đó, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường sẽ được xác định theo công thức sau:

    Giá đất trong bảng giá đất nhân x Hệ số điều chỉnh giá đất

    Lưu ý: Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường; giá đất trong bảng giá đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, người dân sẽ được tính giá đền bù như thế nào( Hình ảnh từ Internet)

    Người dân có được thỏa thuận về giá đền bù đất làm đường không?

    Tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:

    Giá đất cụ thể

    ...

    e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    ...

    Theo đó, tiền bồi thường về đất sẽ do Nhà nước quyết định, người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường.

    Đòng , đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nội dung này được quy định tại Hiến pháp và Luật Đất đai, cụ thể Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định rõ như sau:

    Sở hữu đất đai
    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, đất đai không thuộc quyền sở hữu riêng của bất kỳ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người dân không được thỏa thuận giá bồi thường do không phải là chủ sở hữu đất đai.

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

    Căn cứ vào Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

     Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Vậy nên, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tùy vào từng đối tượng bị thu hồi đất để xác định thẩm quyền thu hồi đất.

    19