Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất không giấy tờ phải nộp những khoản tiền nào?
Nội dung chính
Nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp Giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp phải nộp. Pháp luật không quy định số tiền cụ thể vì tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí từng thửa đất.
(1) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi thuộc các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất trước ngày 18/12/1980:
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
+ Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp.
b) Sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993:
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
+ Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp.
c) Sử dụng đất trước 01/7/2014 và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
+ Đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014.
+ Có đăng ký thường trú tại khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp.
(2) Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất
Theo Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp 2: Sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp 3: Sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 và được cấp Giấy chứng nhận với mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp 4: Sử dụng đất từ 01/7/2004 đến trước 01/7/2014 và được cấp Giấy chứng nhận với mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất không giấy tờ phải nộp những khoản tiền nào? (Hình từ Internet)
Nộp tiền lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%.
Theo đó, lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Trong đó:
Giá 1m² đất: Là mức giá đất được quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành và có hiệu lực tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ: Là toàn bộ diện tích của thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân. Diện tích này được Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế để làm cơ sở tính lệ phí.
Nộp phí thẩm định hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp
Ngoài ra, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh thành có thể khác nhau.