Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm những gì?

    Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh
    1. Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá, gồm:
    a) Mục đích sử dụng đất;
    b) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
    2. Khảo sát, thu thập thông tin đối với thửa đất so sánh, gồm:
    a) Thông tin đầu vào để định giá đất là giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, giá đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai;
    b) Thông tin tại điểm a khoản này được lấy từ các nguồn: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng Đăng ký đất đai; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị, tổ chức đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát;
    c) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá, gồm:

    - Mục đích sử dụng đất;

    - Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo quy định tại Điều 8Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm những gì?

    Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Khi nào áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024, quy định về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:

    Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
    [...]
    5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
    a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
    b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
    c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
    đ) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
    [...]

    Theo đó, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng khi để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

    Lựa chọn phương pháp định giá đất dựa trên những căn cứ nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về lựa chọn phương pháp định giá đất như sau:

    Điều 33. Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể
    [...]
    2. Lựa chọn phương pháp định giá đất
    Căn cứ vào mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai, tổ chức thực hiện định giá đất có trách nhiệm phân tích, lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định.
    3. Xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất
    a) Tổ chức thực hiện định giá đất xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
    b) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất thực hiện theo Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Chứng thư định giá đất thực hiện theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Như vậy, việc lựa chọn phương pháp định giá đất cụ thể căn cứ vào mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    5