Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải tuân thủ quy định gì?

Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải tuân thủ quy định gì? Và được quản lý ra sao, xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải tuân thủ quy định gì?

    Theo khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định về quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    - Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    - Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    Như vậy, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải tuân thủ quy định nêu trên.

    (Hình từ internet)

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý thế nào?

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
    2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
    3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.
    ...

    Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

    Ngoài ra:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng như thế nào?

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định tại Điều 165 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
    b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
    c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
    d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
    e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
    g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
    2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
    3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.

    Lưu ý:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

    + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu địa chính;

    + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    + Cơ sở dữ liệu giá đất;

    + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

     

    13