Khai thác tài sản công cần lưu ý gì về quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khi khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước cần lưu ý gì về quyền sử dụng đất của cơ quan, quyền sở hữu về tài sản công?

Nội dung chính

    Khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước cần lưu ý gì về quyền sử dụng đất của cơ quan?

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 14 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 14. Khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước

    1. Danh mục tài sản công tại cơ quan nhà nước được khai thác gồm:

    a) Nhà ở công vụ.
    b) Quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền phần mềm ứng dụng.
    c) Cơ sở dữ liệu.
    d) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước (nhà ăn, căn tin; nhà/bãi để xe; vị trí lắp đặt máy rút tiền tự động, máy bán hàng tự động; vị trí lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông, trạm sạc điện phương tiện giao thông; vị trí lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền).
    đ) Kho lưu trữ, kho bảo quản, phòng họp, phần diện tích sử dụng chung thuộc trụ sở làm việc; phần diện tích cơ quan nhà nước được giao quản lý cao hơn so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
    e) Phòng thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm và các máy móc, thiết bị, tài sản khác phục vụ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
    g) Tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan; phòng truyền thống của cơ quan.

    h) Tài sản khác được khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Việc khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

    a) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước.
    b) Không vi phạm các điều cấm của Luật.
    c) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, an ninh, an toàn; tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định của các pháp luật có liên quan.
    d) Không làm thay đổi kết cấu, kiến trúc, nguyên trạng tài sản công (trừ trường hợp đầu tư thêm để nâng cao giá trị sử dụng của tài sản; phân giá trị tài sản đầu tư thêm tự động thuộc về cơ quan có tài sản công sau khi hết thời hạn khai thác); không làm mất quyền sử dụng đất của cơ quan, quyền sở hữu về tài sản công.
    [...]

    Như vậy, khi khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước, về quyền sử dụng đất của cơ quan, cần lưu ý không được làm mất quyền sử dụng đất của cơ quan.

    Nói cách khác, cơ quan vẫn giữ nguyên quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản công, dù có cho thuê, liên doanh, hay hợp tác khai thác.

    Khai thác tài sản công cần lưu ý gì về quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước?

    Khai thác tài sản công cần lưu ý gì về quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước? (Hình từ Internet)

    Tài sản công tại cơ quan nhà nước những loại nào?

    Căn cứ Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
    1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
    2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
    3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
    4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
    5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:

    - Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.

    - Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.

    - Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.

    - Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.

    - Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có quyền và nghĩa vụ gì?

    Căn cứ Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
    1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
    a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
    b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
    c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
    d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
    đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
    b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
    c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của Luật này;
    d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
    đ) Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
    e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
    g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1