Khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về việc khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên như thế nào?

Nội dung chính

    Khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên ra sao?

    Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
    1. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
    a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
    b) Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp và không trong thời gian đóng cửa rừng;
    c) Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
    [...]

    Theo đó, việc khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên bao gồm:

    - Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng giàu và rừng trung bình.

    - Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau:

    + Chủ rừng là tổ chức cần có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    + Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải nộp đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận trước khi khai thác gỗ.

    Việc khai thác chỉ được thực hiện khi không có lệnh đóng cửa rừng.

    - Phương thức khai thác: Khai thác chọn với cường độ tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.

    Khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên ra sao?

    Khai thác chính gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên ra sao? (Hình từ Internet)

    Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp có phải xin phép không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
    3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Theo quy định nêu trên, thì việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Hạn mức giao đất rừng sản xuất là rừng trồng là bao nhiêu?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024, quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
    [...]

    Theo đó, hạn mức giao đất rừng sản xuất là rừng trồng cho cá nhân không quá 30 ha.

    Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    saved-content
    unsaved-content
    1