Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội mỗi địa phương trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh?

Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp có phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương hay không?

Nội dung chính

    Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội mỗi địa phương trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quy định như sau:

    Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
    ...
    3. Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
    a) Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; nhu cầu sử dụng đất, khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương;
    b) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; hiện trạng, lợi thế, tiềm năng, định hướng phát triển cây lâu năm gắn với chuỗi phát triển của vùng, lợi thế của địa phương; yêu cầu về tỷ lệ che phủ rừng;
    c) Đối với đất quốc phòng, đất an ninh: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, nhu cầu sử dụng đất, khả năng bố trí quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh của địa phương phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được phê duyệt;
    ...

    Như vậy, khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

    Việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất, đặc biệt đối với đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, phải dựa trên:

    - Các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh.

    - Nhu cầu sử dụng đất.

    - Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

    Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi địa phương trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh?

    Khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi địa phương trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh? (Hình từ Internet)

    Cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh có nộp lệ phí trước bạ không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
    Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

    Theo đó, đối với cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác chỉ được quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh.

    Đối với trường hợp cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

    Cá nhân được giao đất không thu tiền sử dụng đất nông nghiệp trong những trường hợp nào?

    Căn cứ vào Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

    Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
    3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
    4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
    5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
    8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
    9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Thêm vào đó, tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau:

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    ...

    Như vậy, đối với cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi:

    - Là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.

    - Là cá nhân được giao rừng phòng hộ, giao rừng sản xuất theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017.

    - Là đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách.

    22