Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia 2021 - 2030. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

Nội dung chính

    Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030

    Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2616/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 như sau:

    Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030:

    STT

    Khu xử lý chất thải tập trung

    Địa điểm

    Quy mô diện tích tối thiểu (ha)

    Cơ quan chủ trì/ cơ quan phối hợp

    Phân kỳ đầu tư

    Nguồn vốn

    2025- 2030

    Sau 2030

    I

    Cấp quốc gia

    1

    Khu xử lý chất thải tổng hợp Dung Quất

    Xã Thọ Phong và xã Đông Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (trước đây là Xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh và xã Bình Thanh, Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi)

    82 (đến 2030); 150 (đến 2050)

    UBND tỉnh Quảng Ngãi/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

    X

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    2

    Khu  công  nghệ môi trường xanh

    Xã Thủ Thừa và xã Mỹ Thạnh, tỉnh Tây Ninh (trước đây là xã Tân Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An)

    200 (đến 2030); 500 (đến 2050)

    UBND tỉnh Tây Ninh/ UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

     

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    II

    Cấp vùng

    Vùng Đồng bằng sông Hồng

    1

    Khu xử lý Sóc Sơn

    Xã Trung Giã, thành phố Hà Nội (trước đây là các xã Nam Sơn, Bắc Sơn và Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội)

    257 (đến 2030); 280 (đến 2050)

    UBND thành phố Hà Nội/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

     

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

    2

    Khu xử lý  chất thải Sông Công

    Phường Bách Quang, tỉnh Thái Nguyên (trước đây là xã Tân Quang và xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên)

    42,3 (đến 2030); 48 (2050)

    UBND tỉnh Thái Nguyên/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

    X

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    Vùng Tây Nguyên

    1

    Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Đạo Nghĩa, huyện  Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông trước đây

    Xã Kiến Đức, tỉnh Lâm Đồng (trước đây là xã Đạo Nghĩa, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông)

    60 (đến 2030); 80 (đến 2050)

    UBND tỉnh Lâm Đồng/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

    X

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    Vùng Đông Nam Bộ

    1

    Khu liên hợp xử lý chất thải Đa Phước

    Xã Hưng Long, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh)

    614 (hiện tại và đến 2050)

    UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

     

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    2

    Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc

    Xã Tân An Hội, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)

    80 (đến 2030); 100 (đến 2050)

    UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

     

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    3

    Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương

    Phường Chánh Phú Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là phường Chánh Phú Hòa, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương)

    70 (đến 2030); 100 (đến 2050)

    UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

     

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    1

    Khu xử lý chất thải nguy hại, tỉnh Cà Mau

     

    20 (đến 2030); 30(đến 2050)

    UBND tỉnh Cà Mau/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

    X

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

    III

    Khu xử lý  chất thải không thuộc Mục I và II của Phụ lục này mà đáp ứng các tiêu chí định hướng hình thành khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, tại Quyết định 611/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Theo địa điểm dự án đầu tư

     

    UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu xử lý chất thải tập trung/Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

    X

    X

    Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khá

    Bảng trên là Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030.

    Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030

    Kế hoạch hình thành các khu xử lí chất thải tập trung theo Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ Điều 9 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

    - Yêu cầu về bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:

    + Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu;

    + Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Đề ra các giải pháp về bảo vệ môi trường.

    Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2024 về quy định thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

    (1) Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

    - Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

    (Việc quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; giao đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    (2) Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm:

    - Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất;

    - Mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;

    - Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất.

    (3) Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

    - Căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;

    - Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;

    - Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

    (4) Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2024; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    - Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

    (5) Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    3