Hướng dẫn cách đọc thông tin về thửa đất tại mục 2 trên sổ đỏ, sổ hồng 2024

Hướng dẫn cách đọc thông tin về thửa đất tại mục 2 trên sổ đỏ, sổ hồng 2024. Xử lý đối với cấp sai địa chỉ thửa đất? Thời gian đính chính Sổ đỏ đã cấp bao lâu?

Nội dung chính

    Hướng dẫn cách đọc thông tin về thửa đất tại mục 2 trên sổ đỏ, sổ hồng 2024

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn được gọi theo cách gọi phổ biến của người dân là sổ đỏ, sổ hồng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thông tin về thửa đất được quy định cụ thể như sau:

    (1) Về số hiệu thửa đất

    - Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính;

    - Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    (2) Về diện tích thửa đất

    - Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;

    - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;

    - Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.

    (3) Về loại đất bao gồm: tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất

    - Loại đất được xác định và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến;

    - Loại đất thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý.

    + Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký.

    + Loại đất thể hiện tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT là các loại đất chi tiết trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp loại đất hiện trạng sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý thì thể hiện cả loại đất theo hiện trạng sử dụng và loại đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý vào sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính;

    - Mã loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất vào nhiều loại đất khác nhau hoặc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà không phải tách thửa đất theo quy định thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó.

    + Ví dụ: Đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản ...;

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất thì lần lượt ghi từng loại đất, diện tích kèm theo.

    + Ví dụ: “Loại đất: Đất ở tại nông thôn 50m2; Đất trồng cây lâu năm 150m2”.

    (4) Về thời hạn sử dụng đất

    - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:

    + Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;

    + Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất;

    - Các trường hợp còn lại thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:

    + Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;

    + Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất.

    + Trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện các thông tin: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định của pháp luật) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại đất và thời hạn sử dụng đất.

    + Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;

    - Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa xác định”;

    - Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý;

    - Trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì thể hiện: “Chưa xác định”.

    (5) Về hình thức sử dụng đất

    - Thông tin về hình thức sử dụng đất gồm hình thức sử dụng chung và hình thức sử dụng riêng.

    + Hình thức sử dụng đất riêng đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như: một cá nhân, một tổ chức, một cộng đồng dân cư, một người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    + Hình thức sử dụng đất chung đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của từ 02 người sử dụng đất trở lên như: nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức hoặc của cá nhân và tổ chức, quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng, quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

    - Việc thể hiện hình thức sử dụng đất như sau:

    + Hình thức sử dụng đất riêng được thể hiện: “Sử dụng riêng”;

    + Hình thức sử dụng đất chung được thể hiện: “Sử dụng chung”;

    + Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì thể hiện: “... m2 sử dụng chung; ... m2 sử dụng riêng”;

    + Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng; ghi “Sử dụng chung” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng chung.

    + Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hằng năm 200m2”;

    + Trường hợp thửa đất có nhà chung cư mà chủ đầu tư đã bán căn hộ đầu tiên thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thể hiện “Sử dụng chung”.

    (6) Về địa chỉ thửa đất

    - Số nhà, tên đường, phố (nếu có);

    - Tên điểm dân cư (tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, điểm dân cư tương tự)

    - Hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất ngoài khu dân cư);

    - Tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất.

    (7) Về nghĩa vụ tài chính

    - Thông tin về nghĩa vụ tài chính thể hiện đối với các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ;

    - Nội dung thông tin về nghĩa vụ tài chính

    - Nội dung thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ

    - Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa xác định”;

    - Trường hợp đăng ký đối với đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện: “Không xác định”.

    (8) Về ranh giới thửa đất

    - Hình dạng;

    - Kích thước các cạnh;

    - Tọa độ các đỉnh thửa của thửa đất.

    (9) Về nguồn gốc sử dụng đất

    - Được xác định theo hình thức trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    (10) Về tài liệu đo đạc

    - Tên tài liệu đo đạc đã sử dụng (bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính);

    - Ngày tháng năm được cơ quan có thẩm quyền ký duyệt theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    (11) Về hạn chế quyền sử dụng đất

    - Nội dung thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất

    - Phạm vi diện tích đất bị hạn chế quyền sử dụng là toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất thì được thể hiện trong sổ địa chính, trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sơ đồ thửa đất.

    - Trường hợp hạn chế quyền sử dụng trên một phần thửa đất thì thể hiện thêm vị trí, ranh giới phần diện tích đất có hạn chế trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sơ đồ thửa đất.

    (12) Về quyền đối với thửa đất liền kề

    - Được thể hiện đối với cả thửa đất được hưởng quyền và thửa đất cung cấp quyền như sau:

    + Phần đăng ký của thửa đất được hưởng quyền đối với thửa đất liền kề thể hiện “Được quyền ... (ghi nội dung quyền sử dụng) trên thửa đất số ... theo ... (ghi tên văn bản xác lập quyền) ngày …/…/…”;

    + Phần đăng ký của thửa đất cung cấp quyền phải thể hiện: “Cho người sử dụng thửa đất số ... được ... (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất... (ghi số hiệu thửa đất cung cấp quyền) theo ... (ghi tên văn bản xác lập quyền) ngày …/…/…”;

    + Trường hợp có quyền đối với một phần diện tích thửa đất liền kề thì ngoài việc thể hiện nội dung quyền trên sổ địa chính còn phải thể hiện vị trí, diện tích được cung cấp quyền trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sơ đồ thửa đất;

    + Trường hợp thửa đất không có quyền đối với thửa đất liền kề thì thể hiện: “-/-”.

    Như vậy, xem hướng dẫn chi tiết cách đọc thông tin về thửa đất tại quy định nêu trên.

    Hướng dẫn cách đọc thông tin về thửa đất tại mục 2 trên sổ đỏ, sổ hồng 2024

    Hướng dẫn cách đọc thông tin về thửa đất tại mục 2 trên sổ đỏ, sổ hồng 2024 (Hình từ Internet)

    Xử lý đối với cấp sai địa chỉ thửa đất?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định

    Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
    a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

    Địa chỉ thửa đất là nội dung của thông tin về đất đai. Do đó khi cấp sai địa chỉ thửa đất là trường hợp có sai sót thông tin về thửa đất.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp trên.

    Thời gian đính chính Sổ đỏ đã cấp bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.

    Như vậy, thủ tục đính chính Sổ đỏ đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.

    10