Hứa mua, hứa bán nhà ở khác gì với đặt cọc? Nếu không thực hiện việc hứa mua, hứa bán nhà thì có bị mất cọc không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hứa mua bán nhà ở khác đặt cọc thế nào? Không thực hiện việc hứa mua bán nhà ở thì có mất cọc không?

Nội dung chính

    Hứa mua, hứa bán nhà ở khác gì với đặt cọc? 

    Mặc dù pháp luật chưa có quy định cụ thể về “hứa mua, hứa bán”, nhưng căn cứ vào thực tế giao dịch và quy định về đặt cọc trong Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy hai hình thức này có sự khác biệt rõ ràng, cụ thể như sau:

    Tiêu chí

    Hứa mua, hứa bán nhà

    Đặt cọc mua nhà

    Khái niệm

    Hứa mua, hứa bán là lời hứa, cam kết của người đang sử dụng đất và người muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong tương lai.

    Đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Biện pháp bảo đảm

    Không phải là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ để giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhằm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Phạt cọc

    Không bị phạt cọc.

    Nếu có đặt một khoản tiền thì được xác định là tiền trả trước để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nên khi bên dự định mua không tiến hành giao kết hợp đồng như ý chí ban đầu (không mua) thì khoản tiền trả trước sẽ được trả lại cho bên mua.

    Bị phạt cọc:

    - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc

    - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

    Lưu ý: Nếu các bên thỏa thuận không phạt cọc hoặc thỏa thuận phạt cọc với mức cao hoặc thấp hơn mức phạt cọc trên thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

    Bắt buộc thực hiện

    Không bắt buộc thực hiện.

    Phải giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (nếu không sẽ bị phạt cọc), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Lưu ý: Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước (theo Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP). Trường hợp này không bị phạt cọc.

    Không thực hiện việc hứa mua bán nhà ở thì có mất cọc không?

    (1) Trường hợp hai bên hứa mua, hứa bán nhà ở nhưng trong hợp đồng không ghi là “đặt cọc”

    Bên không thực hiện hợp đồng sẽ không bị phạt cọc (có thể bị phạt vi phạm hợp đồng nếu hợp đồng đó hợp pháp và có quy định phạt vi phạm hợp đồng).

    (2) Trường hợp hai bên hứa mua, hứa bán nhà ở nhưng trong hợp đồng có ghi là “đặt cọc”

    Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu hợp đồng có ghi là “đặt cọc” và hợp đồng đó hợp pháp mà một trong các bên từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ bị phạt cọc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Lưu ý: Chỉ được coi là đặt cọc nếu trong hợp đồng do các bên thỏa thuận có ghi là “đặt cọc” (việc xác định có phải là đặt cọc hay không rất quan trọng bởi lẽ đây là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nên có kèm theo quy định phạt cọc khi không thực hiện).

    Như vậy, nếu chỉ “hứa mua, hứa bán” mà không ghi là đặt cọc thì không bị mất tiền cọc, trừ khi có quy định phạt vi phạm hợp đồng.

    Ngược lại, nếu trong hợp đồng ghi rõ là đặt cọc thì bên nào không thực hiện việc mua hoặc bán nhà ở sẽ bị phạt cọc theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

    Hứa mua, hứa bán nhà ở khác gì với đặt cọc? Nếu không thực hiện việc hứa mua, hứa bán nhà thì có bị mất cọc không?

    Hứa mua, hứa bán nhà ở khác gì với đặt cọc? Nếu không thực hiện việc hứa mua, hứa bán nhà thì có bị mất cọc không? (Hình từ Internet)

    Khi đặt cọc mua bán nhà thì các bên có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Khi đặt cọc mua bán nhà đất thì các bên có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

    (1) Bên đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng khai thác, sử dụng hoặc thực hiện giao dịch dân sự với tài sản đặt cọc; đảm bảo tài sản này không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

    - Được phép trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, hoặc đưa tài sản đó vào giao dịch dân sự khác nếu có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

    - Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi, nhằm đảm bảo tài sản không bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại;

    - Đảm bảo việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đã đặt cọc theo các quy định trong hợp đồng;

    - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.

    (2) Bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc nếu chưa có sự đồng ý của mình;

    - Sở hữu tài sản đặt cọc nếu bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết hoặc thực hiện hợp đồng;

    - Có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

    - Không được khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

    - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1