Học viện Nông nghiệp Việt Nam thành lập vào năm nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam thành lập vào năm nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là gì?

Nội dung chính

    Học viện Nông nghiệp Việt Nam thành lập vào năm nào?

    Căn cứ theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1403/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định như sau:

    Vị trí pháp lý
    1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là Học viện) là cơ sở giáo dục đại học công lập, trọng điểm, trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tiền thân là Trường Đại học Nông Lâm, thành lập ngày 12 tháng 10 năm 1956 theo Nghị định số 53-NL-QT-NĐ của Bộ Nông Lâm.

    Học viện Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào ngày 12 tháng 10 năm 1956, đánh dấu sự ra đời của một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trải qua gần 70 năm hình thành và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho nền nông nghiệp nước nhà.

    Ngay từ những ngày đầu thành lập, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã xác định sứ mệnh của mình là đào tạo đội ngũ kỹ sư, nhà khoa học và cán bộ quản lý giỏi, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất hiện đại và chương trình đào tạo tiên tiến, Học viện đã trở thành một địa chỉ tin cậy trong hệ thống giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học của Việt Nam.

    Không chỉ tập trung vào giảng dạy, Học viện còn đi đầu trong các công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng, giúp nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và cải thiện đời sống của nông dân. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu của Học viện đã được chuyển giao vào thực tiễn sản xuất, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.

    Học viện Nông nghiệp Việt Nam thành lập vào năm nào?

    Học viện Nông nghiệp Việt Nam thành lập vào năm nào? (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là gì?

    (1) Xây dựng tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch phát triển Học viện.

    (2) Triển khai các hoạt động đào tạo trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ và các nhiệm vụ được Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật.

    (3) Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.

    (4) Thực hiện nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

    (5) Tham gia thẩm tra, thẩm định về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật các chương trình, dự án trọng điểm cấp nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.

    (6) Tuyển sinh, quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức, người lao động và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục; phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.

    (7) Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng theo quy định.

    (8) Thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật.

    (9) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    (10) Thực hiện hợp tác quốc tế; liên kết, hợp tác với các tổ chức về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

    (11) Thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    (12) Tuyển dụng, quản lý, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.

    (13) Quản lý tài chính, tài sản; sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị theo quy định.

    (14) Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu của Học viện về: đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế; về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Học viện.

    (15) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra, thanh tra theo quy định.

    (16) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    12