Học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn?

Học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn? Phương pháp đánh giá học sinh tiểu học gồm những gì?

Nội dung chính

    Học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn

    Hiện nay quy định về đánh giá học sinh được quy định rất rõ ràng 2 nhóm đối tượng:

    (1) Đánh giá học sinh tiểu học tại Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.

    (2) Đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

    Theo quy định tại 2 văn bản này, có thể nhận thấy đối tượng áp dụng các danh hiệu học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc như sau:

    Học sinh tiêu biểu: chỉ được sử dụng để đánh giá học sinh tiểu học (lớp 1 - lớp 5), trong đó lớp 5 áp dụng từ năm học 2024 - 2025.

    Học sinh xuất sắc: được dùng để đánh giá học sinh từ lớp 1 - lớp 12. Trong đó, lớp 5, lớp 9 và lớp 12 áp dụng lần đầu vào năm học 2024 - 2025.

    Do vậy, để so sánh học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn thì trong phạm vi bài viết sẽ sử dụng các Quy định đánh giá học sinh tiểu học để có cái nhìn tổng quát hơn.

    Trước tiên, có thể hiểu học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc sẽ được đánh giá và trao cho các học sinh tiểu học đủ điều kiện vào cuối năm học.

    Có 4 mức đánh giá cuối năm học theo khoản 2 Điều 9 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thứ tự từ cao đến thấp như sau:

    - Hoàn thành xuất sắc

    - Hoàn thành tốt

    - Hoàn thành

    - Chưa hoàn thành

    Bên cạnh đó, Điều 13 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng như sau:

    Điều 13. Khen thưởng
    1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
    a) Khen thưởng cuối năm học:
    - Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;
    - Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.
    b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
    2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
    3. Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt.

    Theo đó:

    Học sinh xuất sắc sẽ được dùng để khen thưởng cho các học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc.

    Học sinh Tiêu biểu được dùng để khen thưởng cho các học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt và đồng thời phải đạt được 1 trong các điều kiện sau và được tập thể lớp công nhận:

    + Có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học

    + Có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực

    Có thể thấy, Học sinh Xuất sắc sẽ được trao cho các học sinh Hoàn thành xuất sắc, giỏi toàn diện.

    Trong khi đó, Học sinh Tiêu biểu trao cho các học sinh Hoàn thành tốt và kèm điều kiện có thành tích xuất sắc 1 môn nhất định hoặc có tiến bộ. Hay có thể nói là giỏi vượt trội ở một số môn học nhất định.

    Do vậy, có thể xem Học sinh Xuất sắc là danh hiệu cao hơn Học sinh Tiêu biểu.

    Học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn?

    Học sinh tiêu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn? (Hình từ Internet)

    Phương pháp đánh giá học sinh tiểu học gồm những gì?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Quy định đánh giá học sinh tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐTquy định các phương pháp đánh giá học sinh tiểu học sau đây:

    Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồm:

    (1) Phương pháp quan sát:

    Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

    (2) Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh:

    Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan.

    (3) Phương pháp vấn đáp:

    Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

    (4) Phương pháp kiểm tra viết:

    Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    664