Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025

Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025? Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025

    Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025 được căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

    Theo đó, cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025 như sau:

    Trước khi tính điểm trung bình môn cả năm cần tính điểm trung bình môn học kì với công thức:

    ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) / (Số ĐĐGtx+ 5)

    Trong đó:

    - ĐTBmhk: điểm trung bình môn học kì

    - TĐĐGtx là viết tắt của tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên;

    - ĐĐGgk là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì: tính hệ số 2;

    - ĐĐGck là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì: tính hệ số 3;

    - ĐĐGtx là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên: tính hệ số 1.

    Từ đó, cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025 theo công thức như sau:

    ĐTBmcn = (ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII) / 3

    Trong đó:

    - ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

    - ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

    Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định:

    Điều 5. Hình thức đánh giá
    [...]
    3. Hình thức đánh giá đối với các môn học
    a) Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
    b) Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

    Như vậy, cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025 theo công thức:

    ĐTBmcn = (ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII) / 3

    Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

    Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

    Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025

    Cách tính điểm trung bình môn cả năm 2024 2025 (Hình từ Internet)

    Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh như sau:

    (1) Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh

    - Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    - Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

    - Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

    (2) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học

    Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

    - Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

    + Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

    + Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

    + Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    + Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

    - Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

    + Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

    + Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

    + Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

    + Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    414