Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.
…
Như vậy, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ bao gồm việc bồi thường tài sản mà còn bao gồm các khoản trợ giúp khác nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? (Hình internet)
Ai có thẩm quyền thu hồi đất theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất được xác định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp:
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất.
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc các trường hợp:
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 108 của Luật Đất đai 2024, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống: Đây là khoản hỗ trợ nhằm giúp các hộ gia đình và cá nhân ổn định cuộc sống sau khi đất đai của họ bị thu hồi.
- Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh: Mục đích của khoản hỗ trợ này là giúp các tổ chức và cá nhân duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Hỗ trợ di dời vật nuôi: Đối với những người có vật nuôi bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, khoản hỗ trợ này sẽ giúp họ di dời và ổn định chỗ ở cho vật nuôi.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Đây là khoản hỗ trợ nhằm giúp người bị thu hồi đất có cơ hội đào tạo lại kỹ năng, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm mới.
- Hỗ trợ tái định cư: Đối với các trường hợp người có đất ở bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở, nếu tiền bồi thường không đủ để nhận một suất tái định cư tối thiểu, Nhà nước sẽ hỗ trợ thêm để đảm bảo có được một suất tái định cư tối thiểu.
- Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời: Đối với tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng có giấy phép xây dựng hết hạn, Nhà nước sẽ hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ và di dời tài sản đó.
- Hỗ trợ khác: Ngoài các khoản hỗ trợ đã nêu, căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ khác nhằm bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết nhằm đảm bảo mọi khía cạnh của đời sống và sản xuất của người bị thu hồi đất đều được cân nhắc và hỗ trợ hợp lý. Điều này không chỉ giúp ổn định cuộc sống của người dân mà còn góp phần vào việc thực hiện các dự án phát triển bền vững của Nhà nước.