16:42 - 19/11/2024

Quy định về bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất diễn ra như thế nào?

Quy định về bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất diễn ra như thế nào? Các hình thức hỗ trợ khi đất bị thu hồi được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Các hình thức hỗ trợ khi đất bị thu hồi được quy định như thế nào?

    Tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

    Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
    b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
    c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
    d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
    đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 111 của Luật này;
    e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 của Luật này.
    2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trong đó, khi đất của người dân bị thu hồi và yêu cầu di dời tài sản, Nhà nước sẽ hỗ trợ các chi phí liên quan đến việc tháo dỡ, phá dỡ công trình, di dời vật nuôi, nhà cửa hoặc các tài sản khác liên quan đến đất bị thu hồi. Mức hỗ trợ này nhằm giúp người dân giảm bớt chi phí và khó khăn khi phải chuyển đi nơi khác.

    Như vậy, việc hỗ trợ di dời tài sản khi bị Nhà nước thu hồi đất là một phần trong chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

    Bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất (Hình từ internet)

    Bồi thường chi phí di dời tài sản theo quyết định thu hồi đất (Hình từ internet)

    Có được bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Căn cứ Điều 104 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    - Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, trong trường hợp di dời đất mà phải di chuyển tài sản thì người có đất bị thu hồi sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí di dời gồm:

    - Chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;

    - Bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất.

    Mức hỗ trợ di dời tài sản khi thu hồi đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Ngoài ra theo khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024 trường hợp tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.

    Như vậy, khi thu hồi đất mà trên đất có nhiều tài sản cần di dời, nên khi thực hiện di dời theo quyết định thu hồi đất thì sẽ được nhà nước bồi thường chi phí di dời, ngoài ra sẽ được bồi thường thêm một số chi phí khác nếu có theo quy định trên.

    Thực hiện việc chi trả bồi thường di dời tài sản khi bị thu hồi đất trong thời hạn bao lâu?

    Tại điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn chi trả bồi thường di dời tài sản khi thu hồi đất như sau:

    Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    ...

    3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

    ...

    Theo quy định, thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

    Trong trường hợp Nhà nước chậm chi trả, người có đất bị thu hồi sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền tương ứng với mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế, tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt, số tiền bồi thường sẽ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tài khoản này phải được mở tại một ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối và sẽ được tính lãi suất không kỳ hạn.

    10