Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong trường hợp nào? Việc lưu trữ hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định như nào?

Nội dung chính

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau:

Điều 19. Trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm định nộp hồ sơ trình thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:
a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định theo Tờ trình thẩm định);
b) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Bộ phận tiếp nhận phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận.
[...]

Theo đó, hộ phận tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:

(1) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP (nội dung xác định theo Tờ trình thẩm định);

(2) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

(3) Hồ sơ trình thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong trường hợp nào?

Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bị từ chối tiếp nhận trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Việc lưu trữ hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định như nào?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về việc lưu trữ hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:

- Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; hồ sơ pháp lý trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định (nếu có); thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm b khoản khoản 8 Điều 19 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

- Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này.

Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .pdf) bản vẽ thiết kế cơ sở đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định.

Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .pdf, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ.

Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng 2014, được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:

Theo đó, các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:

- Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;

- Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;

- Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;

- Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng 2014 phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có).

Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này

- Các nội dung khác có liên quan.

saved-content
unsaved-content
4