Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các Báo cáo gì?
Nội dung chính
Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các Báo cáo gì?
Căn cứ khoản 2, 4, 5, 6, 7 Điều 35 Luật Quy hoạch 2017 quy định như sau:
Điều 35. Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
5. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
6. Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
7. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
Như vậy, hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch phải bao gồm các Báo cáo cụ thể:
- Báo cáo quy hoạch.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý và báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý về quy hoạch.
- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
- Báo cáo thẩm định quy hoạch, kèm các ý kiến của chuyên gia, tổ chức liên quan và báo cáo phản biện của tư vấn độc lập (nếu có).
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.

Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các Báo cáo gì? (Hình từ Internet)
Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch theo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch như thế nào?
Căn cứ Điều 38b Nghị định 37/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 22/2025/NĐ-CP) quy định về hoàn thiện hồ sơ quy hoạch theo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch như sau:
(1) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được phân công rà soát, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, đóng dấu vào báo cáo tổng hợp quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch theo mẫu được quy định tại Phụ lục IV Nghị định 37/2019/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về hồ sơ quy hoạch sau khi đã rà soát, hoàn thiện.
(2) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 41 Nghị định 37/2019/NĐ-CP như sau:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi hồ sơ quy hoạch được hoàn thiện theo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê, hoặc sau khi kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; xây dựng quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; thực hiện các cơ chế, giải pháp đồng bộ, sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu, đảm bảo tính nguyên vẹn, an toàn của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư sáp nhập với Bộ Tài chính, lấy tên là Bộ Tài chính.
Cơ quan nào trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh?
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
1. Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại khoản 6 Điều 91 và khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai.
2. Tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai.
3. Trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại Điều 18 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi đất liên quan đến đất quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
5. Tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Như vậy, cơ quan có trách nhiệm trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
