Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú hợp đồng ở nhờ

Hợp đồng ở nhờ có bắt buộc phải công chứng không? Có bắt buộc đăng ký tạm trú khi đã ký hợp đồng ở nhờ?

Nội dung chính

    Hợp đồng ở nhờ có bắt buộc phải công chứng không?

    Theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA), quy định trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng.

    Như vậy, khi soạn thảo hợp đồng ở nhờ, các bên không bắt buộc phải tiến hành công chứng hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận cụ thể giữa các bên hoặc nếu việc công chứng là cần thiết để phục vụ một mục đích khác như đảm bảo tính pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ, hoặc đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

    Có bắt buộc đăng ký tạm trú khi đã ký hợp đồng ở nhờ?

    Tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về đăng ký tạm trú của cá nhân như sau:

    - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc nhằm mục đích khác thời gian từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú;

    - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần;

    - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở không được đăng ký theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 gồm:

    + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

    + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Đồng thời theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

    Như vậy, nếu một cá nhân ở nhờ tại nhà người khác từ 30 ngày trở lên, họ bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký tạm trú. Ngược lại, nếu thời gian ở nhờ dưới 30 ngày, cá nhân đó cần thực hiện thông báo lưu trú theo quy định của pháp luật.

    Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú hợp đồng ở nhờ

    Hợp đồng ở nhờ có bắt buộc phải công chứng không? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú hợp đồng ở nhờ

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020, cá nhân được đăng ký thường trú tại nơi ở nhờ theo hợp đồng ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau:

    - Được chủ sở hữu chỗ ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu cá nhân đăng ký thường trú vào hộ gia đình đó;

    - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở nhờ tối thiểu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.

    (1) Về hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú bằng hợp đồng ở nhờ thực hiện như sau:

    Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở nhờ theo hợp đồng ở nhờ được quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật Cư trú 2020 bao gồm:

    Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong tờ khai ghi rõ ý kiến đồng ý cho cá nhân đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp chủ hộ, chủ sở hữu đã đồng ý bằng văn bản;

    Hợp đồng ở nhờ hoặc văn bản về việc ở nhờ đã được công chứng hoặc chứng thực.

    (2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở nhờ đủ điều kiện về diện tích để đăng ký thường.

    Thủ tục đăng ký thường trú bằng hợp đồng ở nhờ được thực hiện Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Cá nhân đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi cư trú.

    Bước 2: Tiếp nhận, xử lý yêu cầu

    Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú của cá nhân, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cá nhân. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn cá nhân bổ sung hồ sơ.

    Bước 3: Nhận thông quả

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của cá nhân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho cá nhân về việc đã cập nhật thông tin đăng ký.

    Nếu cơ quan đăng ký cư trú từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Cá nhân đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong vòng 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

    15