Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024 gồm những thành phần nào? Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao? Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024

    Để thực hiện việc kê khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì trước hết người nộp thuế phải được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC. Khi người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với ngân sách nhà nước.

    Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

    (1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

    - Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC;

    - Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

    (2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

    - Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024

    Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024 gồm những thành phần nào? Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

    Nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

    - Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

    Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

    Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

    - Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

    Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

    - Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.

    Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.

    Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

    Theo điểm 2.3 khoản 2 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    - Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.

    - Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.

    Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.

    Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.

    Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

    131