Khi đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp được hỗ trợ đất đai như thế nào?

Trong trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đất đai như thế nào?

Nội dung chính

    Trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp được hỗ trợ đất đai như thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định như sau:

    Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
    b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
    ...

    Như vậy, trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp hiện có không đủ 50% diện tích so với hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì sẽ được giao bổ sung đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.

    Khi đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp được hỗ trợ đất đai như thế nào?

    Khi đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp được hỗ trợ đất đai như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp có được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không?

    Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính như sau:

    Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
    ...
    4. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định tại Nghị định này.
    5. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:
    a) Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
    b) Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
    c) Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;
    d) Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
    đ) Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
    e) Thời gian trích đo địa chính thửa đất.
    6. Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
    7. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này có trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác.

    Theo đó, thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp không được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Thời gian này không bao gồm trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có gồm xác định mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp không?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 20 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện quy định như sau:

    Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
    1. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
    a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp huyện;
    b) Phân tích, đánh giá các nguồn lực của huyện và tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp huyện;
    c) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất 10 năm trước, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
    d) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất theo các nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại Điều 20 Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
    đ) Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
    e) Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
    g) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này theo nhu cầu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
    h) Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm đầu của thời kỳ quy hoạch theo nội dung quy định tại điểm g khoản này;
    i) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định các nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
    ...

    Như vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm việc xác định mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp.

    Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng các nhóm đất, bao gồm:

    - Nhóm đất nông nghiệp.

    - Nhóm đất phi nông nghiệp.

    - Nhóm đất chưa sử dụng.

    19