Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không?

Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không? Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không?

    Căn cứ tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

    Đối tượng không chịu thuế
    Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
    1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
    2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
    3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
    4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
    5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
    6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, như quy định nêu trên thì đất xây dựng trụ sở cơ quan là một trong những đối tượng được miễn thuế, theo quy định của pháp luật.

    Mặc khác, căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về đối tượng chịu thuế nư sau:

    Đối tượng chịu thuế
    1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
    2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
    3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    Như vậy, trường hợp nếu đất xây dựng trụ sở cơ quan được sử dụng vào mục đích kinh doanh thì vẫn xem là đối tượng chịu thuế.

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không?

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không? (Hình từ Internet)

    Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về người nộp thuế như sau:

    Người nộp thuế
    1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể trong các trường hợp nêu trên.

    Diện tích đất tính thuế được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, quy định về diện tích đất tính thuế như sau:

    - Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

    Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

    Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

    - Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

    Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

    Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;

    - Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

    26