Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể trừ vào số tiền bồi thường tái định cư bao gồm những khoản tiền nào?
Nội dung chính
Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể trừ vào số tiền bồi thường tái định cư bao gồm những khoản tiền nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định:
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có) nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Theo đó, khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể bao gồm:
- Tiền sử dụng đất,
- Tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và
- Tiền chậm nộp (nếu có) nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp.
Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể trừ vào số tiền bồi thường tái định cư bao gồm những khoản tiền nào? (Hình từ internet)
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ có bị thu hồi đất không?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
…
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
…
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, cụ thể:
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
...
Như vậy, theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ đối với Nhà nước thì có khả năng bị thu hồi đất.
Trách nhiệm gửi thông báo về việc người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước thu hồi đất thuộc về ai?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Như vậy, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo về việc người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước thu hồi đất, kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.