Hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên gồm các tài liệu nào?
Nội dung chính
Hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên gồm các tài liệu nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên gồm các tài liệu sau:
- Tờ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
- Văn bản đề nghị đóng, mở cửa rừng tự nhiên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP;
- Báo cáo thẩm định của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.
Trình tự thực hiện đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trở lên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về trình tự đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thực hiện như sau:
- Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan về Đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên gồm các tài liệu nào? (Hình từ Internet)
Rừng tự nhiên được xác định theo các tiêu chí nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
(1) Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
(2) Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
(3) Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
- Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng khộp chiều cao trung bình của cây rừng từ 3,0 m trở lên.
- Rừng tự nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
- Rừng tự nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
- Rừng tự nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Nội dung cơ bản của đề án đóng mở cửa rừng tự nhiên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, nội dung cơ bản của đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:
- Xác định được sự cần thiết của việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
- Đánh giá thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa bàn;
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học của rừng;
- Xác định được các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên; xác định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
- Xác định và bố trí nguồn kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.
Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP, việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
(2) Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; cây gỗ ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP
- Điều kiện: Có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung "Hồ sơ đóng mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi 2 tỉnh thành phố trở lên gồm các tài liệu nào?"