Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến không?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến không?

    Căn cứ theo Điều 100 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 100. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
    1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:
    a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
    b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
    [...]

    Theo đó, tổ chức được nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo một trong các hình thức sau:

    - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;

    - Thông qua dịch vụ bưu chính;

    - Trực tuyến tại cổng dịch vụ công. 

    Như vậy, Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến tại cổng dịch vụ công. 

    Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến không?

    Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thể nộp trực tuyến không? (Hình từ Internet)

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp mới có hiệu lực bao lâu?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    [...]
    3. Các chức danh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
    a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
    b) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
    c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;
    d) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.
    4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
    5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
    Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.
    [...]

    Như vậy, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp mới có hiệu lực 10 năm. 

    Các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?

    Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 75. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
    1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Cấp mới chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực hoặc đề nghị cấp lại đối với chứng chỉ còn thời hạn hiệu lực không thuộc điểm b khoản 1 Điều này;
    b) Cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
    c) Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định này;
    d) Trường hợp nước sở tại không có hệ thống cấp giấy phép năng lực hành nghề, cá nhân người nước ngoài thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    đ) Cá nhân người nước ngoài đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu tiếp tục hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì được thực hiện cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này sau khi được gia hạn giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú.
    [...]

    Như vậy, theo quy định nêu trên, các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm:

    Chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    1