Hộ nghèo có được thuê nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Như thế nào được xem là hộ nghèo?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn hộ nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 quy định trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Hộ nghèo có được thuê nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76, khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về các đối tượng được thuê nhà ở xã hội như sau:
Số thứ tự | Đối tượng được thuê nhà ở xã hội |
1 | Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. |
2 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. |
3 | Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. |
4 | Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. |
5 | Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. |
6 | Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. |
7 | Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. |
8 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (Căn cứ điều kiện của địa phương) |
9 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (Căn cứ điều kiện của địa phương) |
10 | Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (Thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập) |
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2, 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì hộ nghèo nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập
Theo đó, hộ nghèo tại khu vực nông thôn và hộ nghèo tại khu vực đô thị đều thuộc đối tượng được thuê nhà ở xã hội và không cần đáp ứng điều kiện khác.
Hộ nghèo có được thuê nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)
Có được thuê nhà ở xã hội với mục đích kinh doanh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Theo quy định, mỗi người trong một lần chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội và người thuê nhà ở xã hội chỉ được sử dụng với mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình ở, nếu không còn nhu cầu thuê thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Như vậy, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội chỉ được thuê với mục đích để ở, không được phép thuê nhà ở xã hội với mục đích kinh doanh.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
