Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều?

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều?

Nội dung chính

    Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều?

    Hiến pháp 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.

    Hiến pháp 2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 cho đến hiện nay (ngày 13/03/2025).

    Căn cứ theo Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

    Điều 16.
    1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
    2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

    Do đó, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.

    Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều?

    Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định mọi công dân đều? (Hình từ Internet)

    Hiến pháp quy định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia đúng không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

    Điều 54.
    1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
    2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
    3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
    4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

    Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai cụ thể như sau:

    (1) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

    (2) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

    (3) Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

    (4) Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

    (5) Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

    (6) Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    (7) Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    (8) Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

    (9) Quản lý tài chính về đất đai.

    (10) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

    (11) Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

    (12) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

    (13) Thống kê, kiểm kê đất đai.

    (14) Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    (15) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    (16) Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    (17) Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.

    (18) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    691