Thứ 6, Ngày 15/11/2024
16:55 - 15/11/2024

Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là gì?

Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là gì và bao gồm những gì? Phân cấp quản lý, sử dụng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là gì?

    Ngày 12 tháng 11 năm 2024 Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

    Theo đó, khái niệm về Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 71/2024/TT-BCA như sau:

    Giải thích từ ngữ
    1. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là tập hợp các hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dùng để thu nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

    Như vậy, có thể hiểu hệ thống quản lý dữ liệu giám sát hành trình và ghi nhận hình ảnh người lái xe là một mạng lưới bao gồm các thiết bị phần cứng và phần mềm, cùng với đường truyền, nhằm thu thập, quản lý và sử dụng dữ liệu từ các thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi hình người lái xe.

    Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là gì? (Ảnh từ Internet)

    Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là gì? (Ảnh từ Internet)

    Hệ thống dữ liệu thiếu bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bao gồm những gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định như sau:

    Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
    1. Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, bao gồm: dữ liệu định danh, dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe; cụ thể:
    a) Dữ liệu định danh, bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, mã số thuế, tên cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải, biển số xe, số người được phép chở của phương tiện hoặc tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ, loại hình kinh doanh;
    b) Dữ liệu hành trình, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ và các thông tin này được cập nhật liên tục;
    c) Dữ liệu hình ảnh người lái xe, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ, hình ảnh người lái xe và các thông tin này được cập nhật liên tục.

    Theo đó, hệ thống dữ liệu giám sát hành trình và ghi nhận hình ảnh người lái xe bao gồm các thông tin quan trọng như:

    (1) Dữ liệu định danh (tên đơn vị kinh doanh, mã số thuế, biển số xe, tải trọng, loại hình kinh doanh)

    (2) Dữ liệu hành trình (biển số xe, tốc độ, thời gian, tọa độ)

    (3) Dữ liệu hình ảnh người lái xe (biển số xe, giấy phép lái xe, hình ảnh người lái xe).

    Tất cả đều được cập nhật liên tục.

    Phân cấp quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định như sau:

    Phân cấp quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
    1. Cục Cảnh sát giao thông thống nhất quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trong phạm vi cả nước, bao gồm:
    a) Tổng hợp vụ việc vi phạm theo từng loại phương tiện, từng tuyến đường, theo tỉnh, thành phố quản lý đăng ký xe, theo địa giới hành chính và theo các thời điểm khác nhau;
    b) Tổng số lần và hành vi vi phạm theo ngày, tháng, năm;
    c) Tỷ lệ tổng số km vi phạm/tổng số km xe chạy (tính theo %);
    d) Tổng hợp xe có vi phạm quá tốc độ;
    đ) Tổng hợp vi phạm về thời gian lái xe theo quy định;
    e) Số lần và thời gian không truyền dữ liệu trong tháng;
    g) Tổng hợp các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
    2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với các phương tiện thuộc phạm vi quản lý.

    Theo đó, Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên toàn quốc.

    Bao gồm tổng hợp các vi phạm giao thông theo phương tiện, tuyến đường, địa phương, thời gian, và các thông tin liên quan đến vi phạm tốc độ, thời gian lái xe, và tình trạng truyền dữ liệu.

    Công an tỉnh, thành phố quản lý và sử dụng dữ liệu này đối với các phương tiện thuộc phạm vi quản lý của từng địa phương.

    Thông tư 71/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    7