Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế thì việc phân loại hồ sơ hoàn thuế ra sao?

Theo quy định thì việc phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế
như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế thì việc phân loại hồ sơ hoàn thuế ra sao?

    Điều 22 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về việc phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế như sau:

    - Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.

    - Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:

    + Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    + Người nộp thuế trong thời hạn 24 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

    + Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

    + Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

    + Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) không cùng một cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.

    16