Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TPHCM từ ngày 30/09/2024 được quy định như thế nào?

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền quy định hạn mức đất ở cho cá nhân?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được giao đất ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024?

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 69/2024/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định về đối tượng được giao đất ở như sau:

    Đối tượng áp dụng
    1. Cá nhân thuộc đối tượng và đủ điều kiện giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.
    Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết giao đất ở cho cá nhân.

    Như vậy, đối tượng được giao đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 là cá nhân thuộc đối tượng và đủ điều kiện giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 quy định như thế nào?

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 69/2024/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố như sau:

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố
    1. Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức: không quá 160 m2/cá nhân.
    2. Thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 200 m2/cá nhân.
    3. Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 250 m2/cá nhân.

    Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/09/2024 quy định như sau:

    Vị trí đất ở

    Hạn mức được giao đất ở

    Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức

    Không quá 160 m2/cá nhân

     

    Thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ

    Không quá 200 m2/cá nhân.

     

    Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ

    Không quá 250 m2/cá nhân

    Ai có thẩm quyền quy định hạn mức đất ở cho cá nhân?

    Căn cứ theo Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về đất ở tại nông thôn như sau:

    Đất ở tại nông thôn
    1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
    3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
    4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Theo đó, căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn

    Đồng thời, căn cứ theo Điều 196 Luật Đất đai 2024 về đất ở tại đô thị như sau:

    Đất ở tại đô thị
    1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
    3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
    4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị

    Tóm lại, căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương tại nông thôn và đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị.

    27