Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Thái Bình theo quy định mới nhất

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Thái Bình theo quy định mới nhất. Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Thái Bình thế nào?

Nội dung chính

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Thái Bình theo quy định mới nhất

    Ngày 30 tháng 9 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định 33/2024/QĐ-UBND về ban hành Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

    Theo đó, tại Điều 6 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình được ban hành kèm theo Quyết định 33/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (sau đây gọi là Quy định kèm theo), theo đó hạn mức giao đất ở cho cá nhân được quy định như sau:

    (1) Hạn mức giao đất ở không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

    Hạn mức giao đất ở không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 6 Quy định kèm theo) đối với đất tại đô thị không quá 70 m²; đối với đất tại nông thôn không quá 150 m².

    (2) Hạn mức đất giao mọi lô đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho cá nhân không quá 03 lần hạn mức đất giao không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định kèm theo. Trường hợp cần thiết quy hoạch các lô đất có diện tích lớn hơn diện tích tại Quy định này thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận (Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch hoặc có văn bản chấp thuận để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền).

    Mỗi cá nhân được tham gia đấu giá một lô hoặc nhiều lô đất quy hoạch.

    (3) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định cụ thể như sau:

    - Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được giao tái định cư mà diện tích đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định kèm theo thì diện tích đất ở giao tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định kèm theo.

    - Trường hợp cá nhân không thuộc đối tượng được giao tái định cư nhưng đủ điều kiện bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất ở được giao không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường.

    - Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được giao tái định cư, đủ điều kiện bồi thường bằng đất ở mà diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định kèm theo thì diện tích đất ở giao tái định cư, bồi thường bằng đất không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường.

    (4) Đối với trường hợp cá nhân thuộc quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 6 Quy định kèm theo được giao 01 lô hoặc nhiều lô đất tùy theo diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường bằng đất ở và khả năng bố trí quỹ đất của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quy hoạch các khu nhà ở tái định cư, quy hoạch các khu tái định cư, khu dân cư có các lô đất có mức diện tích khác nhau đảm bảo quy chuẩn xây dựng, phù hợp với khả năng chi trả và hạn mức giao đất ở để thực hiện việc bồi thường bằng nhà ở, đất ở; trường hợp theo yêu cầu kiến trúc cảnh quan không thể quy hoạch các lô đất ở để giao đất tái định cư, bồi thường bằng đất ở đảm bảo hạn mức giao đất quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 6 Quy định kèm theo thì diện tích đất ở được giao tái định cư, bồi thường bằng đất ở không được vượt quá 10% diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường.

    (5) Đối với thửa đất bị thu hồi mà quyền sử dụng là tài sản chung của vợ và chồng thì diện tích đất ở giao tái định cư, bồi thường bằng đất ở cho các cá nhân gồm vợ và chồng bằng diện tích giao đất tái định cư, bồi thường bằng đất ở cho một cá nhân quy định tại khoản 3, 4 Điều 6 Quy định kèm theo.

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Thái Bình theo quy định mới nhất

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Thái Bình theo quy định mới nhất (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Thái Bình ra sao?

    Căn cứ vào Điều 4 Quy định kèm theo quy định như sau:

    Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Thực hiện khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai)
    1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá 02 ha đối với mỗi loại đất.
    2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm không quá 10 ha.
    3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng không quá 20 ha đối với mỗi loại đất.

    Như vậy, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp thực hiện như sau:

    (1) Mục đích trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối

    Không quá 02 ha đối với mỗi loại đất.

    (2) Mục đích trồng cây lâu năm

    Không quá 10 ha.

    (3) Sử dụng vào mục đích đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng

    Không quá 20 ha đối với mỗi loại đất.

    Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Thái Bình thế nào?

    Theo quy định tại Điều 7 Quy định kèm theo như sau:

    Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (Thực hiện khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai)
    1. Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo trực thuộc để xây dựng công trình tôn giáo thuộc cơ sở tôn giáo là chùa, họ giáo, hội thánh tin lành không quá 5.000 m².
    2. Các công trình tôn giáo được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa thì diện tích giao đất cho tổ chức tôn giáo trực thuộc được xác định theo dự án đầu tư xây dựng công trình di tích lịch sử - văn hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    3. Các trường hợp không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với từng trường hợp cụ thể.
    4. Tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 thuộc trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không áp dụng hạn mức giao đất quy định tại Điều này.

    Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Thái Bình được thực hiện theo quy định trên.

    7