Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Cao Bằng theo Quyết định 46 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Cao Bằng theo Quyết định 46 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 46/2024/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng quy định hạn mức công nhận đất ở tỉnh Cao Bằng như sau:
Hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, như sau:
(1) Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị
- Hạn mức công nhận: 400 m².
(2) Hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn
- Hạn mức công nhận: 1.000 m².
(3) Trường hợp hộ gia đình có từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được cộng vào hạn mức công nhận đất ở tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 46/2024/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng, như sau:
- Đối với đất ở tại đô thị: 36 m²/01 nhân khẩu.
- Đối với đất ở tại nông thôn: 50 m²/01 nhân khẩu.
Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều này, thì tổng diện tích công nhận đất ở tại đô thị tối đa không quá 500 m² và 1.200 m² đối với đất ở tại nông thôn.
(4) Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình để xác định diện tích đất ở quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 46/2024/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng là những người có quan hệ theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và đang sống chung trên cùng thửa đất tại thời điểm xét công nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả hộ gia đình đã hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật đang sống chung trên cùng thửa đất), trừ trường hợp nhập khẩu sau ngày 1/8/2024.
Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Cao Bằng theo Quyết định 46 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hạn mức công nhận đất ở được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024:
Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
[...]
Như vậy, hạn mức công nhận đất ở được xác định dựa trên các căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên đó xác định rõ loại đất là “đất ở”, thì phần diện tích ghi nhận đó sẽ được công nhận là đất ở.
Nói cách khác, diện tích đất ở được xác định rõ ràng và chính thức thông qua thông tin ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – đây là căn cứ pháp lý cụ thể và có giá trị nhất để xác định loại đất và hạn mức công nhận.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Các đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024:
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, gồm:
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật đất đai 2024;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật đất đai 2024.
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2024.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.