Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản là mẫu nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản là mẫu nào?

Nội dung chính

    Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản là mẫu nào?

    Hiện nay, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan chưa có quy định về Mẫu Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản. 

    Dưới đây là mẫu tham khảo Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản:

    Tải về >>> Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản. 

    Trên đây là Mẫu Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản. 

    Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản là mẫu nào?

    Giấy đề nghị thanh toán thù lao môi giới bất động sản là mẫu nào? (Hình từ Internet)

    Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:

    Điều 61. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
    b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
    c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;
    d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
    2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
    b) Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.

    Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng điều kiện theo quy định trên. 

    Môi giới bất động sản có phải là một hình thức kinh doanh dịch vụ bất động sản?

    Căn cứ theo Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
    2. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
    [...]
    9. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của Luật này với tổ chức, cá nhân để kinh doanh dịch vụ bất động sản.

    Như vậy, môi giới bất động sản là một trong những hình thức kinh doanh dịch vụ bất động sản.

    Người được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải chấp hành các quy định gì?

    Căn cứ vào khoản 7 Điều 31 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, quy định về cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:

    Điều 31. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
    [...]
    3. Kinh phí cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, cá nhân nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    4. Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.
    5. Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục XXIII của Nghị định này.
    6. Chứng chỉ được trả cho cá nhân tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp người có chứng chỉ không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
    7. Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:
    a) Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;
    b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
    c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
    [...]

    Như vậy, người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:

    - Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;

    - Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;

    - Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.

     

    saved-content
    unsaved-content
    4