Giải phóng mặt bằng làm đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe

Giải phóng mặt bằng làm đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe. Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ gồm những gì?

Nội dung chính

    Giải phóng mặt bằng làm đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe

    Ngày 27/6/2025, Quốc hội đã biểu quyết thống nhất thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM.

    Trong đó, có một số nội dung như sau:

    - Chiều dài tuyến Vành đai 4 TP HCM là gần 160 km.

    - Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng hơn 120 nghìn tỷ đồng.

    - Dự án được phân kỳ với quy mô 4 làn xe hoàn chỉnh và giải phóng mặt bằng cho quy mô 8 làn xe.

    - Phấn đấu hoàn thành và bắt đầu vận hành toàn tuyến vào năm 2029.

    Trong giai đoạn đầu, đường Vành đai 4 phân kỳ 4 làn xe nhưng sẽ tiến hành thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một lần duy nhất cho đủ 8 lần xe để mở rộng sau này.

    Trên đây là Thông tin Giải phóng mặt bằng làm đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe.

    Giải phóng mặt bằng đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe

    Giải phóng mặt bằng làm đường Vành đai 4 TP HCM cho 8 làn xe (Hình từ Inernet)

    Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 4 Luật Đường bộ 2024 thì có các chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ, gồm:

    (1) Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

    -Tập trung các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; kết nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác với vận tải đường bộ;

    - Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng các hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

    - Ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc, các công trình, dự án đường bộ trọng điểm kết nối vùng, khu vực, đô thị lớn, trung tâm trong nước và quốc tế

    + Kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới;

    + Kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo đảm an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương;

    + Kết cấu hạ tầng đường bộ tại các đô thị để giảm ùn tắc giao thông;

    + Các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển để phục vụ mục tiêu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (2) Phát triển hợp lý các loại hình kinh doanh vận tải; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phát triển giao thông thông minh; ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các phương tiện vận tải khác.

    (3) Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.

    Mạng lưới đường bộ, kết cấu hạ tầng đường bộ được quy hoạch như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đường bộ 2024:

    (1) Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:

    - Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;

    - Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    (2) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:

    - Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;

    - Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;

    - Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    (3) Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.

    Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.

    (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (5) Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:

    - Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;

    - Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    25