Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở nào? Hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được áp dụng đối với gói thầu nào?

Nội dung chính

    Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 120 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng như sau:

    Điều 120. Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng
    1. Đối với hợp đồng trọn gói:
    Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
    2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
    Giá trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.
    3. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
    [...]

    Theo đó, giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.

    Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở nào?

    Giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được xác định trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được áp dụng đối với gói thầu nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 64. Loại hợp đồng
    [...]
    2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:
    a) Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc đã xác định được rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng công việc thực tế phải hoàn thành. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên số lượng, khối lượng công việc, đơn giá cố định theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh được xác định theo quy định của pháp luật;
    b) Hợp đồng theo đơn giá cố định có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá cố định quy định tại hợp đồng.
    3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
    a) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với gói thầu có thời gian thực hiện dài và có rủi ro biến động giá đối với các chi phí đầu vào để thực hiện hợp đồng, có thể tác động tiêu cực đến việc thực hiện gói thầu nếu áp dụng đơn giá cố định. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh có đơn giá, giá hợp đồng có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc cần thiết với đơn giá cơ sở theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh, chi phí dự phòng trượt giá. Nội dung hợp đồng phải quy định phương pháp tính trượt giá và chi phí dự phòng trượt giá theo quy định của pháp luật;
    b) Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được nghiệm thu và đơn giá quy định tại hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh (nếu có).
    [...]

    Như vậy, hợp đồng theo đơn giá cố định với nhà thầu được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc đã xác định được rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng công việc thực tế phải hoàn thành.

    Hợp đồng với nhà thầu được thanh lý trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 121 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về thanh lý hợp đồng như sau:

    Điều 121. Thanh lý hợp đồng
    1. Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:
    a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
    b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
    2. Các bên có thể thỏa thuận về việc hợp đồng tự động hết hiệu lực khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký hoặc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật và không quá 90 ngày đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp.

    Theo đó, hợp đồng với nhà thầu được thanh lý trong trường hợp sau:

    - Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;

    - Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1