Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định thế nào?
Nội dung chính
Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:
Điều 47. Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản
1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.
Theo quy định, giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng
Trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.
Trên đây là nội dung về Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định thế nào?
Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP:
Điều 7. Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
2. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:
a) Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;
b) Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Như vậy, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
- Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Phạm vi công chứng giao dịch bất động sản sau sáp nhập?
Căn cứ theo Điều 44 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025)
Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.
(1) Công chứng viên chỉ được công chứng giao dịch bất động sản trong phạm vi địa phương nhất định:
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng (gồm Văn phòng công chứng và Phòng công chứng) chỉ được công chứng giao dịch bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
(2) Một số trường hợp vẫn được công chứng ngoài phạm vi địa phương:
Các văn bản sau đây không bị giới hạn bởi địa phương, nghĩa là công chứng viên có thể công chứng dù bất động sản không nằm trong tỉnh/thành nơi tổ chức đặt trụ sở:
- Di chúc liên quan đến bất động sản;
- Văn bản từ chối nhận di sản;
- Văn bản ủy quyền liên quan đến quyền đối với bất động sản;
- Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng liên quan đến bất động sản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch nêu trên.
Tóm lại:
- Từ 01/7/2025, công chứng viên chỉ được công chứng giao dịch bất động sản tại địa phương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
- Tuy nhiên, một số văn bản như di chúc, ủy quyền, từ chối di sản,… thì không bị giới hạn phạm vi công chứng.