Dự toán ngân sách nhà nước từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất theo Thông tư 99
Nội dung chính
Dự toán ngân sách nhà nước từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất theo Thông tư 99
Căn cứ Điều 12 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định cách dự toán ngân sách nhà nước từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như sau:
(1) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng chủ trì báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của năm sau, làm cơ sở để các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính, giá thành sản phẩm, dịch vụ, báo cáo nhu cầu ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của năm sau được tạm tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó, tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng để tạm tính tiền sử dụng đất hằng năm được căn cứ theo tỷ lệ % doanh thu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại báo cáo tài chính của năm trước liền kề;
- Đối với đơn vị, doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết và doanh nghiệp cổ phần hóa đã ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, việc xác định tiền sử dụng đất năm sau được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được xác định là 100%;
- Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân đội đang sử dụng đất quốc phòng nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, việc xác định tiền sử dụng đất năm sau được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được xác định là 100%;
- Dự kiến thu tiền sử dụng đất năm sau được xác định trên cơ sở phương án sử dụng đất, phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
(2) Cùng với thời điểm lập nhu cầu ngân sách nhà nước hằng năm, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo các khoản thu và nhiệm vụ chi từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, tổng hợp vào nhu cầu ngân sách nhà nước năm sau đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(3) Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đang sử dụng đất quốc phòng theo hợp đồng thuê đất đã ký với Bộ Quốc phòng, doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân đội đang sử dụng đất quốc phòng nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng dự kiến số tiền thu từ sử dụng đất năm sau để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Nội dung báo cáo gồm:
- Các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(4) Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tổng hợp các khoản thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm sau của các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
Cách dự toán ngân sách nhà nước từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất (Hình từ Internet)
Quy định về việc thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ra sao?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh như sau:
- Thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống nhất các địa điểm và diện tích đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương.
- Việc thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh theo chỉ tiêu các loại đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024; khoản 3 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và được tổng hợp vào biểu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gồm báo cáo và biểu số liệu thống kê, kiểm kê quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp đối với kết quả thống kê đất đai; trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp đối với kết quả kiểm kê đất đai.
Phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định được xác định từ ranh giới của khu vực cấm?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
Điều 17. Xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự
[...]
2. Phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo từng loại, nhóm, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa, có cột mốc, biển báo, phao tiêu để xác định và được quy định như sau:
a) Khoảng cách từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt không quá 600 mét, Nhóm I không quá 300 mét, Nhóm II và Nhóm III không quá 200 mét;
b) Đối với công trình quốc phòng bảo đảm cho các loại vũ khí trang bị thì phạm vi khu vực bảo vệ được xác định theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của từng loại vũ khí trang bị.
[...]
Theo đó, phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo từng loại, nhóm, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa, có cột mốc, biển báo, phao tiêu để xác định và được quy định như sau:
- Khoảng cách từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt không quá 600 mét, Nhóm I không quá 300 mét, Nhóm II và Nhóm III không quá 200 mét;
- Đối với công trình quốc phòng bảo đảm cho các loại vũ khí trang bị thì phạm vi khu vực bảo vệ được xác định theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của từng loại vũ khí trang bị.