Dữ liệu đất đai nào được số hóa có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới?

Dữ liệu đất đai nào được số hóa có giá trị thay thế cho giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới tại dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng trong giao dịch mua bán đất?

Nội dung chính

    Dữ liệu đất đai nào được số hóa có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới?

    Căn cứ điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 3 dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng, xác định tình trạng hôn nhân trong các giao dịch mua bán đất, phương tiện giao thông có nội dung như sau:

    Điều 3. Căn cứ pháp lý và giá trị pháp lý của dữ liệu số hóa, xác thực
    1. Dữ liệu thông tin cá nhân, tình trạng hôn nhân, quyền sở hữu tài sản và thông tin liên quan đến công dân được thu thập, số hóa, chuẩn hóa, xác thực và lưu trữ trên các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo quy định của pháp luật, bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý, là nguồn dữ liệu chính để xác minh nhân thân, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, số định danh cá nhân của công dân;
    b) Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ do Bộ Tư pháp quản lý, bao gồm dữ liệu đăng ký kết hôn, ly hôn, khai sinh, khai tử, xác nhận tình trạng hôn nhân;
    c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và hệ thống đăng ký đất đai do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý, bao gồm dữ liệu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được xem là hợp lệ về mặt pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận yêu cầu công chứng hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định riêng,
    d) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông) quản lý, bao gồm thông tin đăng ký xe, chủ sở hữu phương tiện;
    đ) Hệ thống định danh và xác thực điện tử (VNeID) và các nền tảng xác thực điện từ mức độ cao, đảm bảo tỉnh chính xác, hợp pháp và không thể giả mạo thông tin.
    2. Dữ liệu đã được xác thực, đồng bộ và liên thông giữa các cơ sở dữ liệu nêu tại khoản 1 Điều này, khi được truy xuất hợp pháp bởi cơ quan nhà nước, có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy hoặc bản sao có công chứng, chứng thực, cụ thể:
    a) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thay thế bằng dữ liệu xác thực từ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
    b) Thông tin về nhân thân, nơi cư trú được truy xuất qua mã số định danh cá nhân hoặc tài khoản định danh điện từ mức độ 2;
    c) Hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho tải sản được ký kết qua nền tảng điện tử, có xác thực định danh mức cao và lưu trữ trên hệ thống theo quy định pháp luật, được xem là hợp đồng hợp lệ về mặt pháp lý, không cần chứng thực tại cơ quan công chứng nêu không có yêu cầu riêng,
    d) Thông tin xác thực tại thời điểm thực hiện giao dịch được coi là căn cứ pháp lý để thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký sang tên phương tiện giao thông và các giao dịch khác.
    3. Các cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính khi đã được cấp quyền truy cập, tra cứu dữ liệu theo đúng quy định pháp luật, có trách nhiệm sử dụng dữ liệu điện tử làm căn cứ giải quyết hồ sơ, không yêu cầu công dân, tổ chức cung cấp lại giấy tờ đã có trên hệ thống hoặc yêu cầu công chứng, chứng thực không cần thiết.
    4. Việc khai thác, sử dụng và chia sẻ dữ liệu điện tử trong thực hiện các giao dịch phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, báo đảm các nguyên tắc:
    a) Tính đầy đủ, chính xác, đúng thời điểm của thông tin dùng để xác minh,
    b) Tính bảo mật, an toàn trong quá trình truyền, lưu trữ và xử lý dữ liệu,
    c) Có hệ thống ghi nhận và truy xuất nhật ký truy cập dữ liệu, phục vụ kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.

    Như vậy, dữ liệu đất đai được số hóa bao gồm dữ liệu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và hệ thống đăng ký đất đai do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý sẽ có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới nếu được xem là hợp lệ.

    Lưu ý: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận yêu cầu công chứng hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định riêng.

    Dữ liệu đất đai nào được số hóa có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới?

    Dữ liệu đất đai nào được số hóa có giá trị thay thế cho việc xuất trình, nộp giấy tờ bản giấy theo đề xuất mới? (Hình từ Internet)

    Các cơ sở dữ liệu đất đai sẽ được gộp lại tập hợp ở đâu? 

    Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
    [...]

    Theo đó, mọi cơ sở dữ liệu đất đai riêng lẻ sẽ được gộp lại tập hợp thống nhất trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Các dữ liệu này được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

    Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì ai cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
    [...]
    3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
    Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
    [...]

    Như vậy, tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1