Dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng bao nhiêu ha là dự án quan trọng quốc gia?
Nội dung chính
Dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng bao nhiêu ha là dự án quan trọng quốc gia?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công 2024 về tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định như sau:
Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Như vậy, dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng từ 50 ha trở lên ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường là dự án quan trọng quốc gia.
Dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng bao nhiêu ha là dự án quan trọng quốc gia? (Hình từ Internet)
Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Đầu tư công 2024 về điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định như sau:
Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 8 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
Theo đó, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia ra sao?
Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư công 2024 về thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia quy định như sau:
Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp với chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
đ) Những thông số cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.
Như vậy, thủ tục thẩm tra chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia quy định như sau:
(1) Thủ tục thẩm tra:
- Gửi hồ sơ: Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra.
- Yêu cầu báo cáo và khảo sát: Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo về các vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, và có quyền tổ chức khảo sát thực tế.
- Cung cấp thông tin: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ thẩm tra.
(2) Nội dung thẩm tra:
- Tiêu chí xác định: Đánh giá việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
- Sự cần thiết đầu tư: Xem xét sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án.
- Tuân thủ pháp luật: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
- Phù hợp với quy hoạch: Đánh giá sự phù hợp của chương trình, dự án với chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan.
- Thông số cơ bản của dự án: Đánh giá các thông số cơ bản của chương trình, dự án như mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ.
- Đánh giá hiệu quả: Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, và phát triển bền vững.
- Mức độ rủi ro: Đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài, thẩm tra mức độ rủi ro quốc gia đầu tư.