Dự án nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng ở đâu? Địa chỉ nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng Hà Đông
Nội dung chính
Dự án nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng ở đâu? Địa chỉ nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng Hà Đông
Lucky House Kiến Hưng Hà Đông là dự án nhà ở xã hội do Công ty CP Vinaconex21 làm chủ đầu tư, được khởi công từ tháng 10/2016 và hoàn thành vào quý III/2018.
Dự án nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng ở đâu?
Lucky House tọa lạc tại lô đất CT01, khu đấu giá tái định cư và Nhà ở xã hội Kiến Hưng, đường Lê Xuân Điệp, quận Hà Đông, Hà Nội.
Vị trí dự án nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng Hà Đôngnằm trong khu vực phía Nam Hà Đông là nơi có hạ tầng đồng bộ, giao thông thuận lợi khi tiếp giáp các tuyến đường lớn như Vành đai 3, Vành đai 3.5, Phúc La - Văn Phú và tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông.
Bên cạnh đó, cư dân Lucky House còn được thừa hưởng nhiều tiện ích nội khu như sân thể dục, sân bóng rổ, khu vui chơi trẻ em, đường dạo bộ, đài phun nước, khuôn viên cây xanh và siêu thị mini, góp phần tạo nên một môi trường sống đầy đủ, hiện đại và tiện nghi.
Dự án nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng ở đâu? Địa chỉ nhà ở xã hội Lucky House Kiến Hưng Hà Đông (Hình từ Internet)
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
Xác định lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội ra sao?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định như sau:
(1) Lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 được xác định tối đa bằng 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
(2) Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội bao gồm các chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (gồm: công trình nhà ở xã hội, công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án), lãi vay (nếu có) và các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp được phân bổ cho phần nhà ở xã hội, được xác định như sau:
- Chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại thời điểm trình thẩm định, bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng;
- Lãi vay (nếu có) không bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng đã được xác định trong chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
- Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để bán và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định.
+ Tổng các chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định bằng 2% chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2024/NĐ-CP; trường hợp không đủ thì chủ đầu tư lập dự toán đối với khoản mục chi phí này.
(3) Chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (sở hữu chung nếu có) cho cả dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được phân bổ đều cho tổng diện tích đất ở và đất thương mại dịch vụ (nếu có) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(4) Chi phí đầu tư xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cả dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Chi phí đầu tư hệ thống giao thông,
- Hệ thống cung cấp năng lượng,
- Hệ thống chiếu sáng công cộng,
- Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước,
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải,
- Hệ thống quản lý chất thải rắn,
- Hệ thống vệ sinh công cộng,
- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng.