Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh nào?

Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh nào? Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm?

Nội dung chính

    Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh nào?

    Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh Quảng Bình, thuộc Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, một trong những di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Với hệ thống hang động hùng vĩ, cảnh quan thiên nhiên hoang sơ và đa dạng sinh học phong phú, nơi đây được mệnh danh là "Vương quốc hang động" của Việt Nam.

    Động Phong Nha Kẻ Bàng nổi bật với hệ thống sông ngầm dài hàng chục km, cùng những khối thạch nhũ kỳ ảo được hình thành qua hàng triệu năm. Trong đó, Động Phong Nha được coi là một trong những hang động đẹp nhất với nhiều kỷ lục như: hang nước dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát và đá rộng đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ nhất.

    Không chỉ có Động Phong Nha, khu vực Phong Nha Kẻ Bàng còn sở hữu nhiều hang động kỳ vĩ khác như Hang Sơn Đoòng, được công nhận là hang động lớn nhất thế giới, cùng với Hang Én, Hang Va, Hang Tú Làn... thu hút nhiều nhà thám hiểm và du khách quốc tế.

    Ngoài hệ thống hang động kỳ vĩ, Động Phong Nha Kẻ Bàng còn có hệ sinh thái rừng nguyên sinh rộng lớn, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm. Đây không chỉ là điểm đến du lịch nổi tiếng mà còn là một khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng, góp phần bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của Việt Nam.

    (Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)

    Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh nào?

    Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh nào? (Hình từ Internet)

    Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Di sản văn hóa 2024, quy định về xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích như sau:

    Xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích
    1. Di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc gia bao gồm:
    a) Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
    b) Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
    c) Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.
    2. Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm:
    a) Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;
    b) Di sản thiên nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về thiên nhiên;
    c) Di sản thế giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.
    3. Di tích được xếp hạng, công nhận theo phạm vi phân bố bao gồm:
    a) Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    b) Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
    c) Di tích được công nhận là di sản thế giới có phạm vi phân bố trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trên lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là di sản thế giới đa quốc gia).
    4. Các trường hợp xem xét, hủy bỏ xếp hạng di tích ở phạm vi quốc gia và hủy bỏ công nhận di sản thế giới bao gồm:
    a) Di tích đã được xếp hạng ở phạm vi quốc gia không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Di sản thế giới trong Danh mục di sản thế giới bị đe dọa.

    Theo đó, di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm:

    - Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;

    - Di sản thiên nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về thiên nhiên;

    - Di sản thế giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới. 

    Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    15