Đơn vị thi công giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính gồm gì ở Phòng Tài nguyên và Môi trường?
Nội dung chính
Đơn vị thi công giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính gồm gì ở Phòng Tài nguyên và Môi trường?
Căn cứ theo tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 23 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định đơn vị thi công giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính cho cơ quan chủ đầu tư để sử dụng ở gì ở Phòng Tài nguyên và Môi trường bao gồm như sau:
- Bản Ghi chú điểm tọa độ địa chính; Bảng tọa độ lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số thừa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện trạng đo đạc bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
Như vậy, việc giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính ở Phòng Tài nguyên và Môi trường bao gồm những giấy tờ theo quy định như trên.
Đơn vị thi công giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính gồm gì ở Phòng Tài nguyên và Môi trường? (Hình từ Internet)
Mục đích của việc đo đạc lập bản đồ địa chính là gì và dựa theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc và mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
(1) Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.
(2) Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
- Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính sử dụng cho các mục đích và đảm bảo các nguyên tắc theo như quy định cụ thể nêu trên.
Khi nào thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy dịnh đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ thì thực hiện như sau:
(1) Rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
- Đối với khu vực thực hiện trích đo bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chấp thuận, cho phép thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định phương án nhiệm vụ do chủ đầu tư đề xuất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
(2) Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ:
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ;
- Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.
(3) Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
- Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
(4) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.
(5) Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:
- Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ;
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
- Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện;
- Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có);
- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý;
- Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan;
- Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính;
- Lập sổ mục kê đất đai;
- Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm;
- Giao nộp sản phẩm.
Như vậy, việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được quy định như trên.